Danh sách các Thống chế Thái Lan Thống_chế_(Thái_Lan)

STTẢnhTênThời gian sốngNăm thụ phongGhi chú
1Hoàng thân Bhanurangsi Savangwongse1859–19281910Em trai vua Chualongkorn. Giữ chức Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tác chiến. Về sau được phong hàm Thống chế Hải quân năm 1913.[1] Trước đó từng giữ hàm Đại tướng.[2][3]
2Hoàng thân Chirapravati Voradej,
Vương tử Nakhon Chaisi
1876–19131911Anh trai vua Vajiravudh. Giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng Xiêm. Trước đó từng giữ hàm Đại tướng.[4]
3Hoàng thân Chakrabongse Bhuvanath,
Vương tử Phitsanulok
1883–19201917Em trai vua Vajiravudh. Tổ chức Lực lượng Viễn chinh Xiêm tham chiến tại châu Âu trong Thế Chiến thứ Nhất. Trước đó từng giữ hàm Đại tướng.[5][6]
4Chao Phraya Bodindechanuchit
(Mom Rajawong Arun Chatrakul)
1856–19211917Giữ chức Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tác chiến. Trước đó từng giữ hàm Đại tướng.[5][7]
5Hoàng thân Paribatra Sukhumbandhu,
Vương tử Nakhon Sawan
1881–19441917Em trai vua Vajiravudh. Giữ chức Tham mưu trưởng Lục quân Xiêm. Nhận quân hàm Thống chế Hải quân trong cùng năm. Trước đó từng giữ hàm Đại tướng Hải quân.[5][8]
6Chao Phraya Surasakmontri
(Cherm Saeng-chuto)
1851–19311925Tư lệnh quân Xiêm trong chiến tranh Haw (1865–1890). Trước đó từng giữ hàm Trung tướng.[9][10][11]
7Plaek Phibunsongkhram1897–19641941Thủ tướng Thái Lan (1938–1944 và 1948–1957). Giữ chức Tổng tư lệnh tối cao Bộ tư lệnh Lực lượng vũ trang Hoàng gia Thái Lan. Thụ phong cấp bậc Thống chế Hải quânThống chế Không quân trong cùng năm. Thường gọi là Chom Phon Por (Thống chế Por). Trước đó từng giữ quân hàm Thiếu tướng.[12][13]
8Phin Choonhavan1891–19731953Phó thủ tướng Thái Lan (1951–1956). Lãnh đạo nhóm đảo chính 1947. Trước đó từng giữ hàm Đại tướng.[14][15]
9Sarit Thanarat1908–19631956Thủ tướng Thái Lan (1958–1963). Giữ chức Tổng tư lệnh tối cao Bộ tư lệnh Lực lượng vũ trang Hoàng gia Thái Lan. Sau thụ phong cấp bậc Thống chế Hải quân và Thống chế Không quân năm 1959.[16] Trước đó từng giữ cấp bậc Đại tướng Hải Lục Không quân.[17][18][19]
10Thanom Kittikachorn1911–20041964Thủ tướng Thái Lan (tháng 1-10, 1958 và 1963–1973). Giữ chức Tổng tư lệnh tối cao Bộ tư lệnh Lực lượng vũ trang Hoàng gia Thái Lan. Thụ phong cấp bậc Thống chế Hải quân và Thống chế Không quân cùng lúc. Trước đó từng giữ cấp bậc Đại tướng.[20][21]
11Kriengkai Attanand1913–19721972Truy phong. Tử nạn do rơi trực thăng tại tỉnh Ratchaburi. Khi đó đang là Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 1. Tư lệnh Quân viễn chinh Hoàng gia Thái Lan trong Chiến tranh Triều Tiên.[22][23]
12Praphas Charusathien1912–19971973Phó Thủ tướng Thái Lan (1963–1971). Thụ phong cấp bậc Thống chế Hải quân và Thống chế Không quân cùng lúc. Giữ chức Tư lệnh Lục quân Hoàng gia Thái Lan. Trước đó từng giữ cấp bậc Đại tướng.[24][25]
13Nhiếp chính vương hậu Sirikit1932–nay1992Vương hậu của vua Bhumibol Adulyadej. Thụ phong cấp bậc Thống chế Hải quân và Thống chế Không quân cùng lúc. Bà có thể là nữ thống chế Hải Lục Không quân trong lịch sử.[26]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thống_chế_(Thái_Lan) http://www.pattayamail.com/832/news.shtml http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2453/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2456/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2460/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2469/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2484/A/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2496/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2498/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2499/D/... http://www.ratchakitcha.soc.go.th/DATA/PDF/2502/D/...